Tâm lý học và những thông tin cần biết

Test IQ 05.12.2021 Tin tức

Hãy cùng Test Nhanh 3S tìm hiểu về tâm lý học – Psychology nhé!

Tâm lý học thực sự là một ngành rất mới so với quá trình phát triển và xảy ra trong hơn 150 năm qua. Tuy nhiên theo một số tài liệu cho rằng nguồn gốc của nó được bắt nguồn từ thời Hy Lạp cổ đại. Cụ thể là vào 400 – 500 trước công nguyên.

Tâm lý học là gì? 

Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu về các tâm trí và hành vi. Những nhà tâm lý thường tích cực tham gia vào việc nghiên cứu và hiểu rõ về các quá trình tâm thần, chức năng và hành vi. Lĩnh vực này được xem là có mối liên hệ cực kỳ chặt chẽ với nhiều khoa khác nhau. Tại Bang Ohio, khoa tâm lý được phân thành 8 khu vực riêng biệt. Nó được áp dụng để điều tra các khía cạnh quan trọng não bộ và hành vi của con người. 

Những quan điểm của tâm lý học

Chủ nghĩa cấu trúc và chủ nghĩa chức năng từ đó đã được thay thế bằng những cách tiếp nhận thống trị. Nó có ảnh hưởng đến tâm lý học và mỗi cách tiếp cận được củng cố bởi một tập hợp chung các giả định về con người như thế nào. Điều gì là quan trọng nhất để tiến hành nghiên cứu và cách thực hiện nó.

Sigmund Freud (1856-1939, nhà sáng lập ra phân tâm học là mô hình thống trị trong tâm lý học đầu thế kỷ 20. Ông tin rằng nhiều người có thể được chữa khỏi bằng cách làm cho những suy nghĩ và động lực vô thức của họ tỉnh táo lại. Do đó nó có thể được sự sáng suốt nhất.

Phân tâm học của Freud đang là lý thuyết học tâm lý ban đầu. Nhưng cách tiếp cận tâm lý nói chung bao gồm tất cả các lý thuyết dựa trên ý tưởng của ông. Ví dụ như Jung (1964), Adler (1927) và Erikson (1950). Nhiều quan điểm cổ điển đương đại trong tâm lý để áp dụng các chiến lược khoa học là các hành vi học. 

Những người nổi tiếng vì quá phụ thuộc vào các thí nghiệm và từ chối bất cứ lực lượng vô hình hoặc vô thức nào chính là nguyên nhân của hành vi. Trong những năm 1960 – 1970, tâm lý học bắt đầu một cuộc cách mạng nhận thức. Nó áp dụng các phương án để tiếp cận khoa học dựa trên thí nghiệm và ứng dụng tăng cường trí nhớ, nhận thức, bệnh tâm thần… 

Mục tiêu chính của tâm lý học

Trong lĩnh vực này có 4 mục tiêu chính là: 

Miêu tả

Đây là một hành vi hoặc nhận thức là mục tiêu đầu tiên của lĩnh vực này. Điều này cho phép những nhà khoa học nghiên cứu, phát triển các quy luật chung về hành vi của con người. Ví dụ như thông qua mô tả phản ứng của động vật với các kích thích khác nhau. Ivan Pavlov đã dựa vào đó để phát triển các định luật được gọi là lý thuyết điều hòa cổ điển. 

Giải thích

Các nhà khoa học đã mô tả hành vi của những quy luật chung. Sau đó họ đã giải thích làm thế nào hoặc tại sao xu hướng này có thể xảy ra. Chính nhưng nhà nghiên cứu về lĩnh vực này sẽ đề xuất các lý thuyết để giải thích một hành vi. 

Dự đoán

Tâm lý học nhằm mục đích có thể dự đoán được các hành vi trong tương lai từ phát hiện của các nghiên cứu thực nghiệm. Nếu như một dự đoán không được xác nhận thì nó sẽ được giải thích dựa trên cá thể cần sửa đổi. Ví dụ như điều kiện cổ điển dự đoán rằng một người kết hợp với một kết quả tiêu cực với kích thích. Họ sẽ phát triển một nỗi ám ảnh hoặc chán ghét chúng. 

Thay đổi

Khi đã mổ tả, giải thích và đưa ra những dự đoán về hành vi thì bạn có thể cố gắng thay đổi hoặc kiểm soát chúng. Ví dụ như các biện pháp can thiệp dựa trên điều kiện cổ điển. Chẳng hạn như giải mẫn cảm có hệ thống được sử dụng để điều trị những người bị rối loạn lo âu. Thậm chí là bao gồm chứng ám ảnh sợ hãi. 

Khoa học thần kinh hành vi

Đối với lĩnh vực này sẽ bao gồm các yếu tố như sau:

  • Những yếu tố ảnh hưởng đến sự dẻo dai của não và hành vi trong quá trình phát triển đến tuổi trưởng thành. 
  • Chức năng và sinh học hải mã. 
  • Căng thẳng và não. 
  • Sự hình thành thần kinh và dẻo dai của não trong suốt cuộc đời. 
  • Sự khác biệt liên quan đến giới tính và chức năng não bộ. 
  • Điều hòa nội tiết và miễn dịch của não và các hành vi. 
  • Sinh học thần kinh trong việc kiểm soát nhận thức của một người. 

Tâm lý học nhận thức

Với tâm lý học nhận thức, bạn có thể nhận được rất nhiều giá trị như:

  • Phương pháp để tiếp cận thực nghiệm, hình ảnh của não dựa trên mô hình để nhận thức. Đồng thời trí nhớ, ra quyết định, hành động và các ngôn ngữ khác nhau. 
  • Lập trình mô hình để quyết định xử lý trong trí nhớ, nhận thức và tính toán. 
  • Cách hệ thống thị giác của bạn tạo ra nhận thức ổn định của chúng ta về thế giới. 
  • Các nghiên cứu của Neuroimaging đã kiểm tra cách bạn đánh giá và lựa chọn mọi thứ. 
  • Các mô hình mạng về mặt sinh học được tạo ra về nhận thức của con  người.
  • Chúng ta có thể kiểm soát sự chú ý của mình trong những nhiệm vụ phức tạp. 
  • Hệ thống thính giác giải quyết các thách thức trong việc hiểu ngôn ngữ nói. 

Khoa học quyết định

  • Toàn bộ quá trình nhận thức, tình cảm và xã hội có thể ảnh hưởng đến phán đoán và lựa chọn. 
  • Các tính toán ảnh hưởng đến các quyết định trong thế giới thực. 
  • Cách bộ não tượng trưng cho những giá trị và niềm tin chủ quan. 
  • Hiểu rõ được vai trò quan trọng của thái độ trong phán đoán và chọn số. 
  • Làm thế nào để có thể cải thiện được sự tự chủ. 
  • Thông tin được diễn giả và tích hợp trong quá trình ra quyết định cuối cùng.
  • Mô hình hóa những việc ra quyết định trong mọi lão hóa và suy giảm nhận thức. 

Tâm lý học phát triển

  • Bạn sẽ nhận biết được sự thay đổi trong học tập và phát triển các nhận thức, hành vi cũng như não bộ. 
  • Ảnh hưởng của quá trình di truyền và môi trường lên não và hành vi. 
  • Tâm lý giúp một người phát triển trí nhớ, biết phân loại và suy luận. 
  • Tạo tiền đề cho những nhận thức số và tư duy toán học. 
  • Cách trẻ em học ngôn ngữ và dùng nó để hiểu thế giới quan của chúng. 
  • Làm thế nào để trẻ em có thể phát triển vượt xa ra khỏi về ngoài trong hiểu biết xã hội, đạo đức. 

Khuyết tật về sự phát triển trí óc

  • Tâm lý giúp cải thiện sức khỏe và hạnh phúc đối với trẻ em hoặc người lớn bị thiểu năng. Hay những người  bị rối loạn thần kinh, tự kỷ… 
  • Hỗ trợ một cách tối đa cho những thành viên trong gia đình khuyết tật. 
  • Tác động đến kết quả cũng như tiến trình của khuyết tật trí tuệ, rối loạn phổ tự kỷ và những bệnh thần kinh liên quan. 
  • Phát triển các công cụ tâm lý đo lường các đặc điểm cốt lõi và liên quan của khuyết tật, rối loạn thần kinh…
  • Điều trị các vấn đề về hành vi hoặc cảm xúc của trẻ em và những người lớn bị thiểu năng trí tuệ, rối loạn phổ tự kỷ và những phát triển thần kinh liên quan khác. 

Tâm lý học định lượng

  • Giúp phát triển và đánh giá và áp dụng các phương pháp định lượng mới để tiến hành phân tích dữ liệu tâm lý. 
  • Áp dụng các mô hình thống kê vào những vấn đề trong thế giới thực. 
  • Việc áp dụng những mô hình thống kê trong các vấn đề trong thế giới thực. 
  • Mô hình Bayesian trong nhận thức của con người. 

Tâm lý xã hội

  • Thái độ tự động và có mục đích: Nó sẽ ảnh hưởng đến việc xử lý các thông tin, phán đoán và hành vi của mình. 
  • Tăng cường quá trình tham gia của phụ nữ vào những lĩnh vực STEM.
  • Động lực để tạo tương tác xã hội để hình thành những mối quan hệ, hạnh phúc, niềm tin và sức khỏe.
  • Thúc đẩy các hành vi xã hội. 
  • Tác động trong hệ thống miễn dịch và những loại thuốc chống viêm bình thường lên quyết định, hành vi và cảm xúc xã hội. 
  • Sự tương đồng trong những hoạt động của não bộ giữa mọi người làm cơ sở cho sự giống nhau trong mọi suy nghĩ, niềm tin và thái độ.